In:
Chế độ xem:
Cỡ chữ: A | A- | A+

Bình Định phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP toàn tỉnh năm 2025 từ 8,5% - 9%, góp phần tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030

Bài đăng vào lúc: 16:24:00, ngày: 28/03/2025 GMT +7


        Để quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, nhất là Kết luận số 123-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 và Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ, các văn bản kết luận chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại các Quyết định số 4379/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 và số 4477/QĐ-UBND ngày 25/12/2024, Công văn số 10039/UBND TH ngày 11/12/2024 của UBND tỉnh; UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương trong chỉ đạo, điều hành, quản lý phải phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP toàn tỉnh năm 2025 từ 8,5% - 9%, góp phần tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng trƣởng hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030. Đổi mới mạnh mẽ, quyết liệt, cách mạng và toàn diện hơn nữa trong chỉ đạo, điều hành để phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện các giải pháp đột phá với tinh thần “chỉ tiêu nào chưa đạt thì phải đạt, chỉ tiêu đạt rồi thì phải nâng cao chất lượng, hiệu quả” nhằm phấn đấu đạt kết quả cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch 05 năm 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra.
 
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG GRDP NĂM 2025  
Chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ (%)  
Tốc độ tăng GRDP 8,5 - 9,0  
- Nông, lâm, thuỷ sản 3,6 - 3,8  
- Công nghiệp và xây dựng 11,2 - 12,0  
+ Công nghiệp 11,5 - 12,3  
+ Xây dựng 10,7 - 11,5  
- Dịch vụ 9,1 - 9,6  
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 10,2 - 10,5  
Thu ngân sách Phấn đấu cao hơn ít nhất 5% so với dự toán năm 2024 đã được HĐND tỉnh thông qua  

         Cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp như sau:

        1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
        - Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi diện tích đất lúa, mía, sắn kém hiệu quả sang các cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao, với diện tích 7.278 ha; chuyển đổi từ đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang 2 vụ lúa với diện tích 4.600 ha. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 707.000 tấn, trong đó sản lượng lúa đạt 648.000 tấn. Đối với cây ăn quả, tập trung phát triển cây có giá trị kinh tế cao: Dừa 9.520 ha, sản lượng 116.400 tấn; bưởi 1.000 ha, sản lượng 4.180 tấn; xoài 1.270 ha, sản lượng 5.290 tấn.
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp; hình thành các vùng sản xuất cây trồng chủ lực và cây ăn quả tập trung theo hướng liên kết các địa phương tạo thành vùng nguyên liệu lớn để thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ, chế biến; tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt triển khai có hiệu quả các chuỗi giá trị sản xuất có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh, như: Chuỗi giá trị sản xuất lúa giống, lúa theo hướng hữu cơ, lúa chất lượng cao, chuỗi sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGap, sản xuất rau an toàn,…; mỗi địa phương phấn đấu hình thành mới ít nhất 01 chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
        - Tập trung phát triển 3 loại vật nuôi chủ lực của tỉnh là bò thịt, lợn, gia cầm (gà) nhằm nâng cao giá trị sản xuất: Đàn bò 320.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 42.500 tấn; đàn lợn 750.000 con (không tính lợn con theo mẹ), sản lượng thịt hơi xuất chuồng 145.000 tấn; đàn gia cầm 12.000 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 33.500 tấn; trong đó, đàn gà 10.500 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 29.500 tấn; phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, công nghệ cao gắn với các thương hiệu nổi tiếng mang tầm quốc tế trong lĩnh vực chăn nuôi của Bình Định, như: Gà giống Minh Dư, Cao Khanh; gà thịt Hà My; nuôi heo công nghệ cao New Hope, Việt Thắng (Thaco)... Phát triển chăn nuôi trang trại tập trung theo hướng an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường.
Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ trong chăn nuôi, nhất là chính sách nuôi bò thịt chất lượng cao, gà thả đồi; phát triển các vùng chăn nuôi: Vùng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, kêu gọi doanh nghiệp liên kết sản xuất chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm, phát huy nhãn hiệu bò thịt chất lượng cao Bình Định; vùng chăn nuôi lợn trọng điểm tạo vùng nguyên liệu sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm cung ứng thịt lợn cho thị trường và phục vụ nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh; vùng chăn nuôi gia cầm trọng điểm, đảm bảo an toàn dịch bệnh; khuyến khích 02 doanh nghiệp sản xuất gà giống thương phẩm 01 ngày tuổi (Minh Dư, Cao Khanh) tăng cường xuất khẩu gà theo quy định.
        - Triển khai quyết liệt các biện pháp bảo vệ rừng; tập trung đẩy mạnh công tác phát triển trồng rừng sản xuất cây gỗ lớn, gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững để phục vụ xuất khẩu; nghiên cứu, đề xuất Đề án kinh doanh tín chỉ carbon và Quy định chống phá rừng của Liên minh Châu Âu (EUDR), xây dựng tiêu chuẩn đảm bảo tiêu chí xuất khẩu vào thị trường Châu Âu. Đẩy mạnh nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng bằng biện pháp thâm canh rừng trồng sản xuất, sử dụng cây giống nuôi cấy mô, cây giống lâm nghiệp mới, chất lượng cao phục vụ trồng rừng cây gỗ lớn. Kêu gọi các doanh nghiệp chế biến gỗ liên doanh, liên kết đầu tư trồng rừng để chủ động nguồn nguyên liệu.
        - Tăng cường hoạt động khai thác gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào khai thác thủy sản để giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nghề cá từ khai thác; phát triển các dự án ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản; khuyến khích đầu tư mở rộng công suất các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo theo quy định (IUU). Đẩy nhanh xúc tiến đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ. Phấn đấu năm 2025 sản lượng khai thác thủy sản đạt 289.085 tấn; trong đó, cá ngừ đại dương 14.295 tấn. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 15.500 tấn; trong đó, sản lượng tôm 11.340 tấn. Tập trung hoàn thành đề án lớn, như: Đề án nuôi biển giai đoạn 2025 – 2030; Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh và Đề án phát triển thủy sản giai đoạn 2025-2030, định hướng đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
        - Tiếp tục đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sản xuất, chế biến có quy mô lớn trên lĩnh vực nông nghiệp, như: Chuỗi liên kết thu mua, chế biến từ lạc; thúc đẩy mô hình gà thả đồi trên địa bàn huyện Tây Sơn, Hoài Ân, An Lão... Đây là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả cạnh tranh và giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh thời gian tới, góp phần thúc đẩy tiêu thụ nông sản cho người dân, tạo tiền đề vững chắc phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh nhanh và bền vững.

        2. Về sản xuất công nghiệp
        - Tập trung tạo điều kiện thuận lợi các nhà máy đang hoạt động, các nhà máy mới hoàn thành đi vào hoạt động trong năm 2024 và các dự án sản xuất công nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng dự kiến đưa vào hoạt động sản xuất trong năm 2025… phát huy giá trị sản xuất hiện có, tạo mới giá trị sản xuất công nghiệp, phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng từ 10% trở lên so với năm 2024, cụ thể:
        + Đôn đốc, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án dự kiến hoàn thành, đi vào hoạt động sau năm 2025 sớm hoàn thành, hoạt động trong năm 2025: Tạo điều kiện các dự án thu hút đầu tư trong năm 2024 và 2025 và các dự án có tiến độ đi vào hoạt động sau năm 2025 nhưng cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng, thực hiện để sớm hoạt động trong năm 2025 phát huy giá trị mới, đóng góp tăng từ 0,5 - 1,0 điểm % chỉ số sản xuất công nghiệp trở lên như: Nhà máy sản xuất thuốc vô trùng thể tích nhỏ và Nhà máy sản xuất thuốc rắn dạng uống (OSD) của Công ty CP Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định; Nhà máy chế biến hàng nông lâm sản của Công ty CP đầu tư thương mại tổng hợp Trường Thịnh; Khu sản xuất, chế biến nông lâm sản tập trung (Khu sản xuất thức ăn chăn nuôi, mỹ phẩm; Khu chế biến nông sản; Khu sản xuất thực phẩm chức năng) của Cty CP Vinanutrifood Bình Định….
        + Các dự án dự kiến đi vào hoạt động năm 2025: Năm 2025 dự kiến có 55 dự án với tổng vốn đầu tư 6.604 tỷ đồng (15 dự án trọng điểm, vốn đầu tư 5.376 tỷ đồng) đi vào hoạt động, tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp mới, đóng góp tăng từ 2,5-3,0 điểm % trở lên;
        + Các dự án bắt đầu đi vào sản xuất trong năm 2024: 80 nhà máy mới đã đi vào hoạt động trong 2024 (bao gồm 12 dự án trọng điểm có tổng vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng) phát huy cao giá trị sản xuất trong năm 2025, đóng góp tăng từ 3,0-3,5 điểm % trở lên;
        + Các dự án đã đi vào sản xuất trước năm 2024: Các nhà máy đang hoạt động phát huy hết công suất, đóng góp tăng từ 3,0 điểm % trở lên;
        - Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các Khu, Cụm công nghiệp mới (Khu Công nghiệp Hoài Mỹ, Khu Công nghiệp Phù Mỹ; Các cụm Công nghiệp: Cát Hiệp, Cầu 16 (mở rộng), Trung Thành, Trung Hiệp) để tạo dư địa mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
        - Tập trung rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn; phát triển sản xuất các ngành công nghiệp gắn với đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, mở rộng thị trường.
        - Tiếp tục triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn, chủ động nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp; kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc động viên, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
        - Nâng cao hiệu quả công tác khuyến công, khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tham gia xuất khẩu.

        3. Về lĩnh vực xây dựng
        - Phấn đấu trong năm 2025 hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án mới, có quy mô lớn, đột phá, mang tính dẫn dắt, động lực và sớm tổ chức khởi công khi đảm bảo điều kiện như: (i) Dự án đầu tư xây dựng đường cất hạ cánh số 2 và các công trình đồng bộ tại khu bay Cảng hàng không Phù Cát; (ii) Khu công nghiệp Phù Mỹ và Khu bến cảng Phù Mỹ; (iii) Dự án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ đấu giá dự án Khu thương mại, Dịch vụ du lịch Tân Thắng và Khu dân cư xã Cát Thành tại xã Cát Hải và xã Cát Thành, huyện Phù Cát; (iv) các dự án du lịch tại La Vuông và Bãi Con, thị xã Hoài Nhơn…
        - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, phấn đấu hoàn thành vượt kế hoạch các công trình trọng điểm của tỉnh đang triển khai như: Tuyến đường kết nối từ trung tâm thị xã An Nhơn đến đường ven biển phía Tây đầm Thị Nại; Tuyến đường kết nối từ đường phía Tây tỉnh (ĐT.638) đến đường ven biển (ĐT.639) trên địa bàn huyện Phù Mỹ; Tuyến đường tránh phía Nam thị trấn Phú Phong; Tuyến đường nối từ Quốc lộ 19 đến Khu công nghiệp Becamex VSIP Bình Định kết nối với Cảng Quy Nhơn (đoạn tuyến chính); Đường Điện Biên Phủ nối dài đến khu đô thị Diêm Vân...
        - Khẩn trương phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Gia Lai hoàn thành thủ tục đầu tư dự án Đường bộ cao tốc Quy Nhơn – Pleiku.
        - Tiếp tục triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định, đảm bảo hoàn thành ít nhất 742 căn nhà ở xã hội trong năm 2025. Tập trung đôn đốc chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội tập trung nguồn lực (nhân lực, vật lực) để triển khai thi công xây dựng công trình theo tiến độ và quy mô dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức làm việc trực tiếp với nhà đầu tư để kịp thời nắm bắt khó khăn, vướng mắc (nếu có) để phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương nơi có dự án để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án, hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra.
        - Triển khai thực hiện tốt việc ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong công tác quản lý dự án, công trình, góp phần rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng công tác thiết kế, thi công, quản lý dự án đầu tư xây dựng và thúc đẩy chuyển đổi số ngành Xây dựng.
        - Chỉ đạo khẩn trương hoàn tất thủ tục các dự án đầu tư công trọng điểm của tỉnh để sớm triển khai thực hiện; đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng và thi công các dự án, công trình trọng điểm đang triển khai trên địa bàn.
        - Các sở, ngành, địa phương rà soát các nội dung đã thực hiện được trong thời gian qua, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các bước tiếp theo, trong đó thể hiện rõ tiến độ thực hiện, dự báo được các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để có hướng kịp thời tháo gỡ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
        - Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát các pháp lý liên quan đến việc giao đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng các dự án, kịp thời báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kiểm tra, tháo gỡ, đăng ký các kỳ họp HĐND tỉnh trong năm 2025 để kịp thời thông qua các chủ trương đầu tư, chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng.
        - Các sở, ngành đẩy nhanh công tác thẩm đinh quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, cấp GPXD (nếu có); Thường xuyên bám sát tiến độ thực hiện dự án, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện dự án; quan tâm nghiên cứu, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của quá trình thực hiện dự án trên tinh thần tuân thủ quy định pháp luật và định hướng trước khác khó khăn, vướng mắc để chủ động tháo gỡ thay vỉ chờ đợi. Rà soát, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời rà soát, điều chỉnh các cấp độ quy hoạch để đảm bảo tính pháp lý triển khai thực hiện dự án.

        4. Về thương mại, dịch vụ
        - Về xuất khẩu: Tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để trao đổi về tình hình xuất khẩu, những khó khăn, vướng mắc và bàn biện pháp tháo gỡ để góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu; tăng cường và đổi mới công tác thông tin thị trường để kịp thời cung cấp cho các hiệp hội, doanh nghiệp biết. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh như: sản phẩm gỗ, hàng thủy sản, đá granite, hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ,... và tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp và khai thác có hiệu quả các cơ hội, các ưu đãi trong cam kết quốc tế để mở rộng thị trường xuất khẩu. Phối hợp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường ngoài nước nhằm phát triển thị trường mới cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh, chú trọng thị trường các nước là thành viên các FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 1.780 triệu USD, tăng 80 triệu USD (tương đương tăng 4,1%) so với kế hoạch đã được HĐND tỉnh thông qua.
        - Thúc đẩy các hoạt động thương mại; tăng cường xúc tiến thương mại thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; phát triển thương mại điện tử. Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong nước để phát triển thương mại, dịch vụ. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất, không để đứt gãy chuỗi cung ứng. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn; duy trì và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống…
        - Về du lịch: Triển khai hoạt động kích cầu du lịch nội địa năm 2025 với các nội dung như sau: Vận động, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch thực hiện các chương trình kích cầu giảm giá sản phẩm, dịch vụ các điểm tham quan du lịch từ 10 - 40% so với giá công bố; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ thu hút đoàn khách đến tỉnh Bình Định dự hội nghị, hội thảo theo Nghị quyết số 15/2024/NQ-HĐND ngày 12/7/2024 của HĐND tỉnh... Liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong khu vực và cả nước; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào hoạt động các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, nhất là tại thành phố Quy Nhơn, ven đầm Thị Nại và trong Khu kinh tế Nhơn Hội; khai thác tốt các đường bay tại Cảng Hàng không Phù Cát. Phấn đấu trong năm thu hút đạt 10 triệu lượt khách du lịch.
        - Tiếp tục đầu tư hạ tầng và nâng cao sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển; đầu tư phát triển hạ tầng cảng biển, nhất là Khu bến cảng Phù Mỹ; nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng các cảng cạn (ICD), kho bãi, các trung tâm logistics để phát triển dịch vụ cảng biển, logistics của tỉnh và khu vực; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.
        - Khuyến khích, hỗ trợ phát triển, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, tư vấn, khoa học công nghệ... Mở rộng, phát triển các dịch vụ mới, nhất là dịch vụ có giá trị cao, giải quyết nhiều việc làm.

        5. Về tài chính, ngân sách
        - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất từ các dự án có sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử qua nền tàng số; quyết liệt triển khai chuyển đổi số, quy định bắt buộc về hóa đơn điện tử đối với tất cả các ngành, lĩnh vực.
        - Phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2025 cao hơn ít nhất 5% so với dự toán năm 2024 đã được HĐND tỉnh thông qua.
        - Triển khai kịp thời, hiệu quả chính sách giảm thuế giá trị gia tăng trong 06 tháng đầu năm 2025 theo quy định tại Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ; thực hiện nghiêm chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh trong năm 2025 ngay khi các chính sách trên được ban hành.
        - Triệt để tiết kiệm chỉ, nhất là chi thường xuyên để dành nguồn cho đầu tư phát triển và an sinh xã hội.
        - Chỉ đạo nắm bắt tình hình tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tập trung xử lý các khoản nợ xấu, hạn chế nợ xấu phát sinh; triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công.

        6. Về đầu tư công
        - Xác định kết quả giải ngân vốn đầu tư công là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm 2025 của người đứng đầu và tập thể, cá nhân liên quan được giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025.
        - Tăng cường kiểm tra, giám sát sát sao việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu đến 31/12/2025 tỷ lệ giải ngân đạt từ 98% trở lên, đến 31/01/2026 đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025.
        - Thực hiện nghiêm việc rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn năm 2025 giữa các dự án theo các đợt đã được quy định các mốc thời gian cụ thể tại Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 02/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy mạnh giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý năm 2025.
        - Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư phải tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tiến độ và chất lượng các dự án xây dựng đã phân cấp và giao nhiệm vụ quản lý. Tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong các khâu thẩm định, phê duyệt dự án; giao đất và bồi thường GPMB để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.

        7. Về thu hút đầu tư
        - Đổi mới công tác xúc tiến, thu hút đầu tư theo hướng hiệu quả, khả thi và tập trung thu hút các dự án đầu tư có chất lượng; chú trọng lồng ghép xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch và đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh.
        - Ưu tiên thu hút các dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng, các lĩnh vực chế biến sâu, tạo ra sản phẩm giá trị cao gắn với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn các quy trình, thủ tục để tạo điều kiện tối đa đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trên các lĩnh vực, như: Công nghiệp; Du lịch và dịch vụ; Nông nghiệp công nghệ cao; Khoa học và công nghệ, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo;…

        8. Tập trung thực hiện chuyển đổi số, phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao
        - Triển khai quyết liệt kế hoạch chuyển đổi số, đặc biệt là trong các trụ cột chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Phát triển kinh tế số gắn với kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn. Tập trung xây dựng các nền tảng ứng dụng AI phục vụ hoạt động chuyên môn; nâng cấp hạ tầng Trung tâm dữ liệu và Trung tâm IOC của tỉnh; thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo AI và an ninh mạng. Thúc đẩy các doanh nghiệp viễn thông triển khai cung cấp dịch vụ thông tin di động 5G; tăng cường nhân lực, trang thiết bị và các giải pháp kỹ thuật.
        - Triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; xác định đây là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ sáng tạo khoa học, đổi mới công nghệ và hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật, lấy doanh nghiệp làm trung tâm nhằm khuyến khích khu vực tư nhân tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ. Gắn hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ với thực tiễn, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo; mở rộng hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước để chuyển giao, ứng dụng những tiến bộ khoa học mới, đồng thời nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ địa phương.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; nâng cao hiệu quả hoạt động khởi nghiệp, sở hữu trí tuệ; tăng cường thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đối với các loại sản phẩm hàng hóa trên địa bàn; triển khai hiệu quả các chương trình hợp tác về khoa học và công nghệ.
        - Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để xây dựng các chương trình đào tạo gắn với nhu cầu thực tế của thị trường lao động; triển khai hiệu quả các chính sách thu hút nhân tài và chuyên gia trong và ngoài nước đến làm việc tại tỉnh gắn với điều chỉnh, cập nhật, bổ sung các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; triển khai thực hiện Đề án “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng tới năm 2050”.

        9. Về văn hóa, xã hội
        - Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin, giải trí của nhân dân. Xây dựng kế hoạch, tổ chức chu đáo các hoạt động chào mừng các sự kiện lớn của đất nước và tỉnh trong năm 2025.
        - Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kỷ cương, nền nếp và nâng cao chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; duy trì kết quả công tác phổ cập giáo dục; thúc đẩy chương trình giáo dục STEM, AI trong các trưởng THPT. Tiếp tục tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đồng bộ cho các trường công lập theo đề án được duyệt.
        - Tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, nhất là các trụ cột chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phát triển kinh tế số gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, tạo động lực mạnh mẽ cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình theo định hướng chỉ đạo của Trung ương. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; nâng cao hiệu quả hoạt động khởi nghiệp, sở hữu trí tuệ; tăng cường thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đối với các loại sản phẩm hàng hóa trên địa bàn; triển khai hiệu quả các chương trình hợp tác về khoa học và công nghệ.
        - Tiếp tục củng cố, kiện toàn mạng lưới khám chữa bệnh trong tỉnh, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân nhân. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đồng bộ cho các cơ sở y tế; chú trọng y tế dự phòng, duy trì hiệu quả công tác tiêm chủng mở rộng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm, hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và kinh doanh thuốc. Hoàn thiện thể chế, chính sách đãi ngộ, cải thiện môi trường làm việc, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
        - Triển khai thực hiện có hiệu quả 3 Chương trình mục tiêu quốc gia (Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi); giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động; đảm bảo an sinh xã hội; chăm sóc người có công; thực hiện giảm nghèo bền vững; kế hoạch xóa nhà tạm, nhà dột nát;... Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định, chính sách pháp luật về lao động, người có công.

        10. Về xây dựng chính quyền và cải cách hành chính
        - Tập trung hoàn thiện Phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh.
        - Thực hiện có hiệu quả Quy định số 148-QĐ/TW ngày 23/5/2024 của Bộ Chính trị, Nghị định số 73/2023/NĐ-CP của Chính phủ về bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm; khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị, địa phương trong xử lý các vấn đề có tính liên ngành.
        - Tập trung nâng cao đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng, chống “chạy chức, chạy quyền”; làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, sử dụng cán bộ, công chức, nhất là phải đổi mới triệt để công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo khách quan, thực chất, công bằng để làm cơ sở đưa những người không còn phù hợp ra khỏi hệ thống công vụ.
        - Triển khai quyết liệt, thực chất, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải cách hành chính (PAR); sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)), trong đó tập trung nỗ lực cải thiện các chỉ số, chỉ tiêu còn đạt thấp. Thường xuyên đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.
        - Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án 06 và công tác cải cách thủ tục hành chính; đổi mới việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo hướng giải phóng nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trên địa bàn; tập trung cấu trúc lại quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở liên thông điện tử, tái sử dụng dữ liệu để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên thông toàn trình; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho người dân để đảm bảo cho việc tự thực hiện dịch vụ công trực tuyến từ xa, tại nhà. Tăng cường chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý theo thời gian thực để khai thác, phân tích phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

        11. Quốc phòng – an ninh và hoạt động nội chính
        - Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng – quân sự năm 2025; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Tăng cường các biện pháp phòng chống cháy nổ; tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông...giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
        - Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực: Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như đầu tư, tài sản công, đất đai, khoáng sản…; xử lý nghiêm vi phạm với tinh thần “xử lý một vụ, cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực”; không hình sự hóa các quan hệ dân sự, hành chính, kinh tế...
        - Thúc đẩy ngoại giao kinh tế, tranh thủ hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hôi; duy trì, phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Bình Định và các địa phương, đối tác, doanh nghiệp nước ngoài, đưa các nội dung hợp tác đã ký đi vào thực chất, hiệu quả. Tiếp tục quan tâm công tác về người Việt Nam ở nước ngoài. Tích cực kêu gọi, vận động nguồn viện trợ và triển khai hiệu quả các chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo kế hoạch
 
Nguyễn Thị Bình – Phòng Tổng hợp